QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC CÀ PHÊ

 22:29 03/08/2021        Lượt xem: 635

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC CÀ PHÊ
Hiện nay có khoảng 60 nước trồng cà phê, trong đó phải kể đến những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu như Braxin, Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Uganda… Trong đó Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê vối đứng đầu nhất thế giới. Chiếm gần một nửa sản lượng cà phê loại này.

I. THỜI VỤ CANH TÁC

Cây Cà Phê trồng đầu mùa mưa là tốt nhất. Những vùng có nước tưới thì có thể trồng cuối mùa mưa nhưng phải đảm bảo đủ nước.

II. QUI TRÌNH VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC

1. Khí hậu

Gió và ánh sáng: Gió nóng hay lạnh đều ảnh hưởng đến cây cà phê, có thể giảm năng suất nếu gặp gió mạnh và giai đoạn trổ bông. Do đó nhất thiết phải trồng cây chắn gió ở xung quanh vườn hoặc giữa các hàng giai đoạn kiến thiết. Cà phê là cây thích ánh sáng tán xạ, nên trồng xen cà phê với bơ hoặc cà phê xen tiêu trên trụ sống. Sẽ giúp giảm ánh sáng trực tiếp.

2. Đất trồng

Cà phê không yêu cầu khắt khe về đất, có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất: đất đỏ bazan, đất xám, đất thịt pha,…nhưng để đạt năng suất cao và ổn định thì trồng ở đất đỏ bazan là phù hợp nhất. Đất trồng cà phê yêu cầu thoát nước tốt, tơi xốp, độ pH của đất từ 5.0 - 6.5. Có tầng canh tác từ 0.8 - 1m, đất giàu dinh dưỡng, hàm lượng hữu cơ trung bình đến cao.

Nếu phải trồng lại trên chu kỳ trước đã trồng cà phê thì phải trồng cây cải tạo đất, cày đất thật kỹ, phơi đất và trồng 2 - 3 vụ màu trước khi trồng lại cà phê.

Đất chu kỳ trước đã bị bệnh thối rễ thì không nên trồng lại cây cà phê mà cần phải luân canh với cây trồng khác.

3. Chọn giống

Cà phê hiện có 2 loại chính đó là Arabica (cà phê chè), Robusta (cà phê vối) và một phần nhỏ là Liberia (cà phê mít) mỗi loại lại có những yêu cầu khác nhau về địa hình và khí hậu. Nắm rõ những đặc điểm này sẽ giúp bà con dễ dàng canh tác và chăm sóc cho vườn cà phê của mình.

* Arabica (cà phê chè)
Là loại có giá trị kinh tế nhất trong các loại cà phê, được ưa chuộng và chiếm thị trường lớn nhất trên thế giới. Nhưng không được trồng phổ biến ở nước ta, vì những yêu cầu khắc khe về khí hậu và thời tiết nên chỉ trồng được ở một số ít vùng.Yêu cầu đất dốc dưới 200 và có độ xốp trên 60%, tầng đất mặt dày trên 70cm, mực nước ngầm sâu hơn 100cm, hàm lượng mùn của lớp đất mặt trên 2,5%. Thích hợp với ánh sáng tán xạ.
Cây ưa khí hậu mát và hơi lạnh: Nhiệt độ thích hợp nhất từ 150 - 240oC, độ cao từ 800 - 1500m so với mặt nước biển. Lượng mưa trung bình từ 1200 - 1900mm và phải có mùa khô hạn tối thiểu 2 tháng và có nhiệt độ thấp vào cuối và sau vụ thu hoạch.

* Robusta (cà phê vối)
Là loại cà phê có hàm lượng cafein cao hơn Arabica, không được đánh giá cao về chất lượng nên chủ yếu được dùng để sản xuất cà phê hòa tan.
Đây là loại thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ từ 24 - 26oC, lượng mưa trên 2000mm/năm và có độ ẩm gần bão hòa (độ ẩm cao).
Ngoài ra còn có loại cà phê mít cũng thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Ở nước ta nhưng với diện tích không đáng kể, có những đặc tính chống chịu sâu bệnh và chịu hạn tốt nhưng năng suất không cao, các nhà vườn chủ yếu dùng để làm gốc ghép cho các loại cà phê khác.

4. Cây giống

Có thể dùng các loại cây giống ghép hoặc dùng cây thực sinh (cây ươm bằng hạt).

Đối với cây trồng ươm bằng hạt: Trước khi trồng cần tiến hành phân loại, chỉ trồng các cây con đủ các tiêu chuẩn sau: Tuổi cây xuất vườn 5 - 7 tháng, chiều cao cây tính từ mặt bầu 20 - 25cm, đường kính cổ rễ 2 - 3mm, số cặp lá thật 5 - 7, cây phát triển bình thường, không bị sâu bệnh, không bị dị hình và được huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10 15 ngày.

Mật độ trồng

- Cà phê vối: Khoảng cách trồng là 3m x 3m đối với đất tốt và bằng phẳng (1.118 cây/ha), trồng 3m x 2,5m đối với đất trung bình và dốc (1.330 cây/ha).

- Cà phê mít: trồng 5m x 5m hoặc 7m x 7m (khoảng 700 cây/ha).

- Cà phê chè: trồng 2m x 1m (khoảng 4.000 - 5.000 cây/ha).

5. Cách trồng

Chuẩn bị hố trồng
Đào hố và bón lót phân trước khi trồng 1 tháng, hố có kích thước 60 x 60 x 60cm. Khoảng cách tùy theo mật độ trồng

Tiến hành trồng cà phê
Sau 1 tháng ta tiến hành trồng cây con vào hố. Tùy theo kích thước bầu ươm ta dùng cuốc đào 1 lỗ chính giữa hố, đường kính lớn hơn bầu 10cm, sâu khoảng 25 - 30cm.

Khi trồng cần xé nhẹ lớp nilon của bầu ươm, không làm vỡ bầu. Đặt cây vào chính giữa lỗ, căn cho thẳng hàng, thằng cây, lấp đất từ từ vừa lấp vừa dùng tay nén chặt đất.

Sau khi trồng phải thực hiện ngay các biện pháp chăm sóc, bảo vệ cây: Tiến hành vét bồn xung quanh gốc, đường kính khoảng 1m - 1m2, nén chặt thành bờ, tránh trời mưa đất trôi xuống lấp mất cây con, phải thật cẩn thận tránh không lảm vỡ bầu.

6. Chăm sóc

Trồng dặm

Đối với cà phê trồng mới, sau khi trồng 15 - 20 ngày phải kiểm tra, trồng dặm kịp thời những cây chết và còi cọc. Chấm dứt trồng dặm trước khi kết thúc mùa mưa 1,5 - 2 tháng. Kỹ thuật trồng dặm chỉ đào hố trồng lại trên cây chết, các thao tác như trồng mới.

Làm cỏ, tủ gốc

Cây cà phê là cây có nhiều rễ con hấp thụ dinh dưỡng tầng mặt, do đó trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây cà phê, đặc biệt ở thời kỳ kiến thiến cơ bản phải diệt cỏ kịp thời, bảo đảm cây cà phê không bị cỏ lấn át.

Những nơi có  các loại cỏ khó cuốc sạch như cỏ tranh, cỏ gấu thì tiến hành diệt bằng các loại thuốc hóa học hiện đang được dùng.

Thường xuyên tủ gốc cho cây cà phê để giữ ẩm, giảm được việc tưới nước và công làm cỏ. Đồng thời tủ gốc còn điều hòa nhiệt độ đất, giữ cho đất luôn tơi xốp.

Trồng xen trong vườn cà phê ở thời kì kiến thiết cơ bản những cây trồng khác để bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ phì của đất. Các cây trồng xen có thể sử dụng như: lạc, đậu các loại. Cây, cành, lá của cây trồng xen cũng có thể dùng để tủ gốc.

Cây che bóng và đai rừng chắn gió

- Cây che bóng tạm thời:

Trồng vào giữa 2 gốc cà phê hoặc trồng thành băng ở giữa 2 hàng cà phê bằng các cây phân xanh có thân đứng cao như muồng hoa vàng, cốt khí, đậu săng…

- Cây che bóng lâu dài:

Trồng cây keo dậu, khoảng cách trồng 5m x 6m. Sau khi cây lớn thì tỉa dần và cố định mật độ 10 x 12m (cứ 2 cây tỉa đi 1 cây). Chú ý cây bóng mát trồng vào giữa vị trí của 2 cây cà phê trong thời kỳ cà phê ở thu hoạch thì bộ tán của cây che bóng phải cao cách bộ tán cây cà phê từ 2,5 - 3m.

Cà phê trong vườn hộ gia đình, sử dụng cây bơ sáp, sầu riêng thái, hồng, cây trụ sống trồng tiêu vừa có tác dụng che bóng vừa là cây xen canh có giá trị kinh tế, cải thiện thu nhập. Phải chú ý thường xuyên tỉa bớt cành hợp lý, không quá rậm rạp sao cho cây cà phê bên dưới có thể tiếp nhận được ánh sáng.

- Đai rừng chắn gió:

Xung quanh vùng trồng cà phê cần trồng các đai rừng chắn gió. Đai rừng trồng thẳng gốc với hướng gió chính hoặc chếch 1 góc 60 độ.

Đai rừng rộng 9m, ở giữa trồng 3 hàng muồng đen, hàng cách hàng 1m và cây cách cây 3m. Hai bên mép đai rừng trồng thêm các loại cây ăn quả như mít, nhãn, vải, xoài…

Tỉa cành, tạo tán

Là một trong những biện pháp kỹ thuật hết sức quan trọng để tạo cho cây có bộ tán cân đối, cành quả phân bố đều trong không gian để từ đó giữ cho cây đạt năng suất cao ổn định. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chăm sóc, thu hái, hạn chế bớt sự tấn công phá hoại của sâu bệnh.

Thường xuyên bẻ chồi vượt mọc từ thân chính và nách lá, đặc biệt là đầu mùa mưa, trước đợt bỏ phân. 1 năm có thể tiến hành làm chồi từ 5 - 6 lần

Sau khi thu hoạch, dùng kéo cắt bỏ cành tăm, cành nhỏ giáp thân, cành khô, cành bị sâu bệnh

Ở mỗi vị trí đốt cành chỉ để lại khoảng 3 cành dự trữ

Tỉa bớt các cành thứ cấp trên cao để ánh sáng có thể tiếp cận các cành bên dưới

Hãm ngọn ở độ cao 1,6 - 1,7m

Đối với cà phê cưa đốn phục hồi: Tiến hành cưa vào khoảng tháng 2 Dương lịch, vị trí cưa cách mặt đất 20 - 25cm. Cưa vát 1 góc 45 độ. Nuôi 4 - 5 chồi khỏe mạnh nhất. Khi chồi cao 25cm, để lại 2 chồi để tạo thân và tiến hành chăm sóc, tạo hình như đối với cà phê trồng mới.

7. Tưới nước

Mùa khô cần tiến hành tưới nước cho cây cà phê, cà phê con 10 - 15 ngày 1 lần. Cà phê giai đoạn kinh doanh 20 - 25 ngày 1 lần. Khi tưới cần tưới tập trung để cây ra hoa đồng loạt tăng tỷ lệ đậu trái.

Nếu có những đợt mưa trái mùa, cần tiến hành “tưới đuổi” cung cấp đủ nước để cây ra hoa đều.

Có thể tưới bằng “béc” hoặc tưới “dí” vào bồn tùy theo địa hình và nguồn nước ít hay nhiều. Tưới nhỏ giọt cũng là 1 biện pháp rất hay, giúp tiết kiệm nước tưới đồng thời bảo đảm cây luôn được cung cấp đầy đủ lượng nước cần thiết.

8. Phân bón

Cây cà phê cần rất nhiều dinh dưỡng, nhiều nhất là Kali sau đó đến Đạm.

Bón phân cho cà phê kiến thiết (1 - 3 năm đầu)

- Bón lót: 20 - 30kg phân hưu cơ; 0,5 - 1kg vôi; 50 - 100g NPK (tỷ lệ 2:2:1 có S và TE).

- Bón thúc: Sử dụng phân NPK có S và TE như trên với liều lượng tương ứng theo năm như sau:

Năm đầu tiên: 400 - 600 kg/ha (Khoảng 0,5 kg/1 cây).

Năm thứ 2: 600 - 800 kg/ha (Khoảng 0,9 kg/1 cây).

Năm thứ 3: 800kg - 1 tấn/ha (Khoảng 0,9 kg/1 cây) đồng thời bón bổ sung 20 - 30kg phân hữu cơ.

Phân vô cơ (NPK) chia ra bón thành 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa. Riêng phân hữu cơ bón vào khoảng tháng 5 - 6 DL

* Cách bón phân: Bón phân vô cơ kết hợp với vét bồn, mở bồn, rải đều phân quanh mép bồn, lấp nhẹ tránh thất thoát do bay hơi. Đối với phân hữu cơ: Đào rãnh sâu 20 - 30cm sát mép bồn, lấp đất lại

Bón phân cho cà phê giai đoạn kinh doanh

Giai đoạn kinh doanh, cây cần nhiều đạm (N) và kali (K) hơn lân. Bên cạnh đó cây cũng cần nhiều trung và vi lượng hơn để phát triển, tăng tỷ lệ đậu quả.

- Phân hữu cơ: Cũng cần thiết để đất tơi xốp, rễ khỏe, giảm nấm bệnh. Có thể bón 2 năm 1 lần, mỗi lần bón 30 - 50 kg/1 cây, bằng cách đào rãnh đối xứng sát mép bồn, hoặc đánh rãnh ở giữa hàng (Khi cây đã giao tán), bón xong lấp đất lại. Có thể lấp phân cùng lá khô do cây rụng xuống, cây chắn gió, cây trồng màu (ép xanh).

- Phân vô cơ: Thường dùng là phân NPK tổng hợp hoặc phân trộn chia thành 5 lần bón trong năm, với liều lượng và tỷ lệ như sau

Đợt 1 (Bón vào đầu mùa mưa, khi mưa đã đều): 500 - 700 kg phân NPK 16-8-16-13S+TE hoặc phân NPK 25-10-20+TE cho mỗi ha.

Đợt 2 (Bón vào giữa mùa mưa): 700 - 800 kg phân NPK 16-8-16-13S+TE hoặc phân NPK 25-10-20+TE cho mỗi ha.

Đợt 3 (Bón vào gần cuối mùa mưa, trước khi chấm dứt mưa ít nhất là 20 ngày): 800 - 1000 kg phân NPK 16-8-16-13S+TE hoặc phân NPK 25-10-20+TE cho mỗi ha.

Đợt 4 (Bón vào đầu mùa khô khi tưới đợt 1 hoặc 2): 200 - 300 kg phân NPK 20-5-6+TE chuyên dùng cho cây cà phê kết hợp với đợt tưới nước.

Đợt 5 (Bón vào gần cuối mùa khô khi tưới đợt 3 hoặc 4): 200 - 300 kg phân NPK 20-5-6+TE chuyên dùng cho cây cà phê kết hợp với đợt tưới nước.

9. Sâu bệnh hại

Sâu hại: Mọt đục cành, Sâu đục thân, Sâu đục quả, Rệp sáp, Mọt đục quả, Rệp muội, Rệp vảy nâu, Rệp vảy xanh, Ve sầu,…

Bệnh hại: Bệnh Rỉ sắt, bệnh Khô cành quả, bệnh Đốm mắt cua, Bệnh Nấm hồng, bệnh Lở cổ rễ, bệnh Thối rễ, thối cổ rễ, Tuyến trùng hại rễ, bệnh Vàng lá, bệnh Thối nứt thân,…

10. Thu hoạch

Yêu cầu đầu tiên đối với việc thu hái cà phê là hái đúng độ chín. Để có cà phê chất lượng cao nhất thiết phải có quả chín đỏ hay vừa chín, không hái quả xanh. Không để quả chín nẫu hay khô trên cây. Nế có lẫn những loại này thì cần bỏ ra phơi riêng.

Trong sản phẩm thu hoạch số quả chín hoặc vừa chín nhất là 95%, trừ đợt thu hoạch lần cuối tỷ lệ có thể thấp hơn.

Hái cà phê bằng cách dùng ngón tay bứt quả, không tuốt cành, khoog bứt cả chùm đối với cà phê chè. Phải bảo vệ cành, lá, nụ tránh ảnh hưởng đến vụ sau. Không để quả cà phê lẫn vào trong đất dễ bị nhiễm nấm bệnh.

Cà phê hái xong phải chế biến ngay. Nếu không kịp phải trải quả cà phê trên nền gạch cho thoáng mát, không quá dày 30 - 40cm. Không ủ đống cà phê làm cho quả cà phê nóng và lên men. Không giữ cà phê hái về quá 24 giờ.

Bao bì đựng sản phẩm cà phê quả tươi và phương tiện vận chuyển phải sạch, không có mùi phân bón, mùi hóa chất,...

Bài viết liên quan
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC ỚT

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC ỚT

 14:47 08/05/2023

Với nhiều công dụng có lợi cho sức khỏe, cũng như đã trở thành 1 gia vị không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người, vì vậy ớt có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Giá thành của ớt hiện nay cũng tương đối cao, cách trồng và chăm sóc ớt rất đơn giản, thêm vào đó số vốn ít, rủi ro thấp nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao nên hiện nay trồng ớt trở thành mô hình làm giàu ở nhiều địa phương. Giống trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long có giống Sừng Trâu, Chỉ Thiên, Ớt Búng, Ớt Hiểm. Ở miền Trung có giống ớt Sừng Bò, Chìa Vôi.

QUẢN LÝ CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA

QUẢN LÝ CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA

 14:45 08/05/2023

Cỏ dại là một trong những đối tượng dịch hại đáng lo ngại, tác hại rất lớn trên ruộng lúa. Cỏ dại không gây ảnh hưởng trực tiếp cho cây lúa nhưng cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, nước với cây lúa. Cỏ dại có thể làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm đồng thời làm tăng chi phí sản xuất, gạo không thể xuất khẩu nếu có lẫn hạt cỏ. Ngoài ra, nhiều loại cỏ dại là ký chủ của sâu bệnh hại và còn là nơi trú ẩn, sinh sản của chuột. Cỏ dại còn là cầu nối cho nhiều dịch hại nguy hiểm khác. Để chuẩn bị cho một vụ mùa mới, việc tìm giải pháp quản lý cỏ hiệu quả đầu vụ là một trong những vấn đề được nhiều bà con nông dân quan tâm.

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SÂU CUỐN LÁ HẠI LÚA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SÂU CUỐN LÁ HẠI LÚA

 14:45 08/05/2023

Sâu cuốn lá là loài sâu thường gây hại thành dịch lớn và hại nặng trên nhiều vùng trồng lúa ở nước ta. Sâu thường nở rộ và gây hại nặng trên diện rộng vào các giai đoạn: lúa đẻ nhánh, lúa phân hóa đòng, trổ. Nếu gây hại khi lúa đòng đến trổ sẽ khiến hạt bị lép lửng, mất năng suất. Bên cạnh đó vết thương nơi mép lá còn tạo điều kiện cho nấm, vi khuẩn xâm nhập gây bội nhiễm.

TIÊU DIỆT SÂU TƠ HẠI BẮP CẢI, SÚP LƠ GIÚP RAU MÀU ĐẠT NĂNG SUẤT CAO

TIÊU DIỆT SÂU TƠ HẠI BẮP CẢI, SÚP LƠ GIÚP RAU MÀU ĐẠT NĂNG SUẤT CAO

 10:39 08/05/2023

Bắp cải là loại rau màu đang được chiếm ưu thế trong cơ cấu rau màu của nhiều bà con nông dân. Cây cho giá trị dinh dưỡng cao và đươc nhiều người tiêu dùng ưa thích các món ăn được chế biến từ những loại rau này. Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18-20 độ C. Cây phát triển thuận lợi nhất ở 15-18 độ C. Độ ẩm đất thích hợp 75-85%, ẩm độ không khí 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí. Đất: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa bồi, pH: 5.6 - 6.0. Do có lượng sinh khối lớn nên cải bắp yêu cầu dinh dưỡng cao. Vì vậy, phải đảm bảo phân bón sao cho cây có trạng thái tốt, chống chịu sâu bệnh và cho năng suất cao. Tuy nhiên, bắp cải cũng là loại dễ bị sâu bệnh hại tấn công nhất. Đặc biệt là sâu tơ, gây thiệt hại nặng đến vườn rau trồng, làm giảm năng suất cũng như chất lượng của cây bắp cải. Để hạn chế được thiệt hại do sâu tơ gây ra, mời bà con và bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây cách phòng và điều trị sâu tơ hại cây bắp cải.

RỆP SÁP - KHẮC TINH MÃNG CẦU NA

RỆP SÁP - KHẮC TINH MÃNG CẦU NA

 15:11 11/02/2023

Cây mãng cầu ta – na được biết tới là loại cây ăn trái phổ biến được đưa vào sử dụng. Trồng mãng cầu ta đem tới hiệu quả kinh tế cao, trở thành lựa chọn của nhiều người khi có nhu cầu mua trái cây cho cả gia đình sử dụng. Biết về kỹ thuật trồng và cách chăm sóc cây mãng ta cầu để áp dụng giúp chúng ta có thể canh tác loại cây trồng này thuận lợi, suôn sẻ và cho năng suất cao.

SÂU VẼ BÙA - MỐI NGUY HẠI TRÊN CÂY CÓ MÚI

SÂU VẼ BÙA - MỐI NGUY HẠI TRÊN CÂY CÓ MÚI

 11:43 11/02/2023

Cây có múi là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao. Những năm gần đây, diện tích trồng cây có múi có xu hướng tăng với loài chủ lực như cam sành, cam xoàn, quýt đường, quýt hồng, bưởi, chanh. Tuy nhiên để đảm bảo được năng suất cao, chất lượng ổn định thì ngoài biện pháp xử lý ra hoa, vấn đề quản lý sâu bệnh hại cũng quan trọng không kém. Trong đó sâu vẽ bùa là một trong những đối tượng gây hại nguy hiểm vào giai đoạn chồi non.