10:56 23/12/2022 Lượt xem: 770
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có khí hậu cận nhiệt đới vô cùng thuận lợi. Mỗi năm nơi đây gieo cấy theo 2 vụ đó là vụ Chiêm và vụ Mùa. Ngoài ra, mỗi năm ĐBSCL còn có thêm một vụ lúa nữa đó là vụ Hè Thu.
Vụ mùa: Vụ mùa thường gieo trồng vào đầu mùa mưa (tháng 5, tháng 6) và thu hoạch vào cuối mùa mưa (Tháng 11). Vụ này thích hợp trồng các giống lúa địa phương dài ngày, thích nghi với nước sâu. Các giống lúa thường được sử dụng trong vụ mùa tiêu biểu như VND95-19, Nàng thơm chợ đào 5, Nàng Hương 2, MTL250, MTL392, MTL449,…
Vụ Đông Xuân: Là vụ lúa chính trong năm. Thời điểm gieo cấy vụ Đông Xuân là sau khi vụ mùa kết thúc, thường vào cuối mùa mưa (tháng 11, tháng 12) và thu hoạch vào đầu tháng 4. Đây là vụ lúa mới, ngắn ngày. Những giống lúa được sử dụng phổ biến trong vụ này là: IR64, OM 6162, OMCS 2000, OM 5472, OM 6677 và OM 4218, ngoài ra còn có OM 5451, OM 4104, OM 8232, OM 4498,…
Vụ Hè Thu: Vụ Hè Thu thường được bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào khoảng cuối tháng 8. Vụ lúa này thích hợp gieo trồng các giống lúa như: Đài Thơm 8, OMCS21, ND404, OM 4218, OM 6976, OM 5451, Nàng Hoa 9, MTL449, MTL392, OM 4900,…
Quy trình trồng lúa bao gồm: Chuẩn bị đất, chọn giống và gieo sạ, bón phân, quản lý nước, phòng trừ sâu bệnh hại và thu hoạch.
Chuẩn bị đất
Sau khi thu hoạch xong cần vệ sinh đồng ruộng. Cày xới theo đúng kỹ thuật, phơi đất ít nhất 3 tuần giữa 2 vụ (Nếu để thời gian phơi đất càng lâu càng tốt).
Khi đến thời điểm xuống giống, tiến hành trang bằng mặt ruộng, trục trạc và đánh bùn thật nhuyễn giúp hạn chế cỏ dại và quản lý nước tốt hơn. Đánh rãnh thoát nước trước khi gieo sạ.
Chuẩn bị hạt giống, gieo sạ hoặc cấy
Chọn giống: Giống là yếu tố đầu tiên quyết định đến năng suất và chất lượng của lúa, gạo sau này. Cần chọn các loại hạt giống lúa tốt, sạch bệnh, bông to, thích hợp với mùa vụ và điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương, có sức đề kháng với sâu bệnh tốt, nên sử dụng giống lúa cấp xác nhận để gieo sạ.
Để đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm, cần loại bỏ những hạt lép lửng. Trước khi ngâm ủ 3 - 5 ngày hãy lấy mẫu đại diện cho số lượng giống cần để thử tỷ lệ nẩy mầm, lúa mọc mầm trên 90% thì đạt yêu cầu gieo sạ. Xử lý hạt giống bằng hóa chất để phá miên trạng và tiêu diệt mầm bệnh trên hạt giống.
Gần như có đến hơn 95% áp dụng phương thức sạ bằng các hình thức:
Sạ hàng: Sạ bằng công cụ gieo hàng kéo tay hoặc liên hợp với máy kéo. Lượng hat giống: 100 – 120 kg/ha. Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 20cm.
Sạ lan: Sạ bằng tay sau khi đánh rãnh và kéo bằng mặt ruộng. Lượng hạt giống: 120 – 150 kg/ha.
Tùy vào chân đất, chất lượng hạt giống, tập quán canh tác và phương pháp gieo sạ mà định lượng giống sử dụng:
PHƯƠNG PHÁP SẠ |
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SẠ ƯỚT |
SẠ KHÔ |
SẠ NGẦM |
SẠ CHAY |
SẠ GỞI |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHUẨN BỊ ĐẤT Trong điều kiện ướt Trục, đánh bùn Đánh rãnh thoát nước Giữ ẩm |
CHUẨN BỊ ĐẤT Trong điều kiện khô Cày, bừa Đào mương thoát phèn |
CHUẨN BỊ ĐẤT Trong điều kiện ngập Trục, dọn sạch cỏ Cặm cây phân luống |
CHUẨN BỊ ĐẤT Không làm đất Phơi đất, đốt đồng Cho ngập nước vừa phải để sau khi sạ 1 ngày nước vừa cạn |
CHUẨN BỊ ĐẤT Như sạ ướt hoặc sạ khô tùy cách sạ lúa vụ đầu |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HẠT GIỐNG Ngâm ủ nẩy mầm |
HẠT GIỐNG Khô, không ngâm ủ Trộn thuốc bảo vệ hạt |
HẠT GIỐNG Ngâm ủ vừa nẩy mầm Trộn thuốc bảo vệ mầm |
HẠT GIỐNG Khô, sạ trước khi cho ngập Ngâm, sạ vào trong nước rồi để ruộng rút nước đủ ẩm |
HẠT GIỐNG Khô hoặc ngâm ủ tùy cách sạ lúa vụ đầu Trộn lẫn hạt giống lúa ngắn ngày và lúa mùa theo tỷ lệ thích hợp |
Đặc điểm các biện pháp canh tác lúa sạ ở Đồng bằng sông Cửu Long
Chăm sóc: Dặm, tỉa cây sau khi cấy 5 – 7 ngày, nếu lúa mọc không đều, tách những khóm nhiều dảnh, cùng giống vào nhóm không mọc.
Diệt cỏ trên ruộng lúa
Ruộng lúa cần được theo dõi, làm cỏ, khử lẫn thường xuyên. Các thời điểm cần chú ý:
Điều kiện đất thâm canh bằng phẳng rất thuận lợi cho việc sử dụng thuốc cỏ tiền nẩy mầm. Lúc đó hạt cỏ chưa nẩy mầm hiệu quả phun thuốc sẽ tốt hơn. Dùng thuốc trừ cỏ theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì.
Quản lý nước trên ruộng lúa
Nước có vai trò quan trọng đối với cây lúa: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”.
Nước có tác dụng điều hòa tiểu khi hậu trong ruộng lúa, tạo điều kiện cho việc cung cấp dưỡng chất, làm giảm nhiệt độ, muối, phèn, độc chất và cỏ dại.
Giai đoạn cây cần nước nhất: Mạ, đẻ nhánh, làm đòng và lúa trổ bông.
Thiếu nước ở mọi giai đoạn đều ảnh hưởng đến năng suất lúa. Đặc biệt thiếu nước từ giai đoạn làm đòng đến trổ bông sẽ ảnh hưởng đến năng suất lúa nhiều nhất.
* Nhu cầu sử dụng nước của cây lúa
Nhu cầu nước tăng dần từ giai đoạn mạ đến trổ bông, giảm dần đến giai đoạn chín.
Thiếu nước giai đoạn tăng trưởng: Số lượng chồi, chiều cao cây giảm
Ruộng thiếu nước được tưới lại, cây phục hồi nhưng năng suất giảm ít hoặc nhiều tùy thời gian thiếu nước.
Giai đoạn phát dục (làm đòng – trổ bông), nếu hạn hán kéo dài, năng suất giảm rõ rệt.
Bón phân cho ruộng lúa
Tác dụng một số loại phân:
Phân đạm: Giúp cây phát triển thân, lá, cây to khỏe cho bông lớn. bón đạm theo bảng so màu lá lúa. Tránh bón lai rai, bón dư đạm nhất là ở giai đoạn sau, sẽ làm cho lúa bị lép nhiều.
Phân lân: Giúp cây lúa phát triển tốt bộ rễ, nẩy chồi tốt, hạ phèn.
Bón lót hoặc bón hết lượng lân vào đợt 1 và đợt 2.
Phân Kali: Giúp cây lúa hút các chất dinh dưỡng được tốt hơn, làm cứng cây, chịu hạn tốt, vận chuyển các chất đường bột tốt (hạt lúa vào chắc nhanh).
Sử dụng kích thích tố: Để điều khiển chồi hữu hiệu, số hạt chắc trên bông, giúp cây lúa phát triển tốt đạt năng suất cao, muốn sử dụng thành công kích thích tố, ta cần chọn quy trình canh tác phù hợp thì việc điều khiển ở từng giai đoạn được dễ dàng hơn.
Dinh dưỡng cho lúa cần được bón ở các thời điểm sau
|
LÚA SẠ |
LÚA CẤY |
Bón lót |
Trước khi làm đất |
Trước khi cấy |
Bón thúc lần 1 |
Bón vào 7 – 10 ngày sau sạ |
Bón vào 7 – 10 ngày sau cấy |
Bón thúc lần 2 |
Bón khi lúa đẻ nhánh tích cực |
Bón khi 50% chồi chính trên đồng có đòng 1mm |
Bón thúc lần 3 |
Bón khi 50% chồi chính trên đồng có đòng 1mm |
Có thể phun phân qua lá để bổ sung khi lúa trổ đều khi cần thiết |
Bón thúc lần 4 |
Khi lúa trỗ hoàn toàn có thể phun qua lá khi thật cần thiết |
|
Phòng trừ sâu bệnh hại
Trong quá trình sản xuất lúa, việc phun thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là không thể tránh khỏi. Lúa sạ có mật độ cây/đơn vị diện tích dầy hơn lúa cấy nên sâu bệnh dễ phát triển làm hại lúa. Cần thăm đồng thường xuyên để phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp cần được đặc biệt chú ý trong công tác bảo vệ lúa.
Các loại sâu, bệnh hại trong quá trình sinh trưởng của cây lúa:
Thu hoạch
Thu họach vào thời điểm thích hợp, để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất, có thể sử dụng máy gặt hiện đại.
14:47 08/05/2023
Với nhiều công dụng có lợi cho sức khỏe, cũng như đã trở thành 1 gia vị không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người, vì vậy ớt có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Giá thành của ớt hiện nay cũng tương đối cao, cách trồng và chăm sóc ớt rất đơn giản, thêm vào đó số vốn ít, rủi ro thấp nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao nên hiện nay trồng ớt trở thành mô hình làm giàu ở nhiều địa phương. Giống trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long có giống Sừng Trâu, Chỉ Thiên, Ớt Búng, Ớt Hiểm. Ở miền Trung có giống ớt Sừng Bò, Chìa Vôi.
14:45 08/05/2023
Cỏ dại là một trong những đối tượng dịch hại đáng lo ngại, tác hại rất lớn trên ruộng lúa. Cỏ dại không gây ảnh hưởng trực tiếp cho cây lúa nhưng cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, nước với cây lúa. Cỏ dại có thể làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm đồng thời làm tăng chi phí sản xuất, gạo không thể xuất khẩu nếu có lẫn hạt cỏ. Ngoài ra, nhiều loại cỏ dại là ký chủ của sâu bệnh hại và còn là nơi trú ẩn, sinh sản của chuột. Cỏ dại còn là cầu nối cho nhiều dịch hại nguy hiểm khác. Để chuẩn bị cho một vụ mùa mới, việc tìm giải pháp quản lý cỏ hiệu quả đầu vụ là một trong những vấn đề được nhiều bà con nông dân quan tâm.
14:45 08/05/2023
Sâu cuốn lá là loài sâu thường gây hại thành dịch lớn và hại nặng trên nhiều vùng trồng lúa ở nước ta. Sâu thường nở rộ và gây hại nặng trên diện rộng vào các giai đoạn: lúa đẻ nhánh, lúa phân hóa đòng, trổ. Nếu gây hại khi lúa đòng đến trổ sẽ khiến hạt bị lép lửng, mất năng suất. Bên cạnh đó vết thương nơi mép lá còn tạo điều kiện cho nấm, vi khuẩn xâm nhập gây bội nhiễm.
10:39 08/05/2023
Bắp cải là loại rau màu đang được chiếm ưu thế trong cơ cấu rau màu của nhiều bà con nông dân. Cây cho giá trị dinh dưỡng cao và đươc nhiều người tiêu dùng ưa thích các món ăn được chế biến từ những loại rau này. Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18-20 độ C. Cây phát triển thuận lợi nhất ở 15-18 độ C. Độ ẩm đất thích hợp 75-85%, ẩm độ không khí 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí. Đất: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa bồi, pH: 5.6 - 6.0. Do có lượng sinh khối lớn nên cải bắp yêu cầu dinh dưỡng cao. Vì vậy, phải đảm bảo phân bón sao cho cây có trạng thái tốt, chống chịu sâu bệnh và cho năng suất cao. Tuy nhiên, bắp cải cũng là loại dễ bị sâu bệnh hại tấn công nhất. Đặc biệt là sâu tơ, gây thiệt hại nặng đến vườn rau trồng, làm giảm năng suất cũng như chất lượng của cây bắp cải. Để hạn chế được thiệt hại do sâu tơ gây ra, mời bà con và bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây cách phòng và điều trị sâu tơ hại cây bắp cải.
15:11 11/02/2023
Cây mãng cầu ta – na được biết tới là loại cây ăn trái phổ biến được đưa vào sử dụng. Trồng mãng cầu ta đem tới hiệu quả kinh tế cao, trở thành lựa chọn của nhiều người khi có nhu cầu mua trái cây cho cả gia đình sử dụng. Biết về kỹ thuật trồng và cách chăm sóc cây mãng ta cầu để áp dụng giúp chúng ta có thể canh tác loại cây trồng này thuận lợi, suôn sẻ và cho năng suất cao.
11:43 11/02/2023
Cây có múi là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao. Những năm gần đây, diện tích trồng cây có múi có xu hướng tăng với loài chủ lực như cam sành, cam xoàn, quýt đường, quýt hồng, bưởi, chanh. Tuy nhiên để đảm bảo được năng suất cao, chất lượng ổn định thì ngoài biện pháp xử lý ra hoa, vấn đề quản lý sâu bệnh hại cũng quan trọng không kém. Trong đó sâu vẽ bùa là một trong những đối tượng gây hại nguy hiểm vào giai đoạn chồi non.